Hiển thị các bài đăng có nhãn triệu chứng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn triệu chứng. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 12 tháng 4, 2013

Một số nguyên nhân gây khó thở

Khó thở có thể là triệu chứng của suy tim, thiếu máu, tổn thương phổi diện rộng, hoặc do vận động quá sức, lo lắng thái quá và ở trong môi trường quá nóng, quá lạnh.


Khó thở thường gặp trong các trường hợp sau:

- Bị viêm phế quản, viêm phổi hoặc nhiễm trùng kéo dài như lao phổi hoặc viêm phế quản mạn. Khó thở trong trường hợp này thường đi kèm với sốt hoặc sự thay đổi màu sắc của đờm.

- Hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế nang. Khó thở thường thấy kèm theo thở khò khè.

- Ung thư phổi hoặc có khối u tại phổi: khó thở thường kèm theo ăn kém, gầy sút nhiều. Bệnh nhân thường từng nghiện thuốc lá nặng.

- Tổn thương phổi diện lớn: ví dụ như áp-xe phổi, hoặc bệnh bụi phổi.

- Tắc mạch phổi: khó thở thường xảy ra đột ngột và thường phối hợp với khó thở nhanh nông và đi kèm với đau ngực.

- Bệnh cơ hoành và thành ngực: liệt cơ hoành sau phẫu thuật ngực hoặc béo phì đều có thể gây khó thở.

- Suy tim: khó thở trong suy tim là do giảm khả năng giãn nở của cơ tim làm tăng áp lực máu quanh phổi.

- Thiếu máu: lượng hồng cầu giảm làm oxy không đủ cung cấp cho nhu cầu của cơ thể.

- Tình trạng tăng chuyển hóa như bệnh Basedow, sốc, nhiễm trùng máu.

- Bệnh thận và gan mạn tính: do tăng lượng dịch đến phổi làm giảm trao đổi oxy tại phổi gây khó thở.

- Viêm đa khớp.

- Có vấn đề về hệ thống thần kinh: tăng áp lực sọ não do chấn thương sọ não, khối u não, tai biến mạch não, chảy máu não. Khó thở thường xảy ra khi não bị chèn ép ở vùng điều hòa hô hấp. Triệu chứng hô hấp thường xảy ra sau các triệu chứng thần kinh.

- Rối loạn thần kinh cơ gây ảnh hưởng đến giãn nở lồng ngực và có thể ảnh hưởng đến di động của cơ hoành làm cho bệnh nhân khó thở.

Cách xác định khó thở là triệu chứng của một bệnh:

- Khó thở kéo dài và dai dẳng. Nếu khó thở chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và đột ngột với mức độ nặng, cần làm thêm xét nghiệm.

- Khó thở khi nghỉ.

- Khó thở khi gắng sức.

- Khó thở khi nằm.

- Khó thở đi kèm với các triệu chứng như đau ngực rồi lan lên tay, cổ, hàm; sưng tấy cẳng chân, bàn chân; tăng cân hoặc mất cân một cách khó hiểu; kém ăn; mệt mỏi từng lúc; toát mồ hôi; ho ra đờm có màu vàng, xanh, gỉ sắt hoặc thấy có máu trong đờm; sốt; thở khò khè; ho kéo dài dai dẳng. Đầu móng tay hoặc môi có màu xanh tím, mệt mỏi, choáng váng, móng tay khum...

Việc điều trị khó thở tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Nếu khó thở do bệnh tim, cần điều trị bằng thuốc chữa suy tim như lợi tiểu, ức chế men chuyển, digoxin và chẹn bêta. Nếu khó thở do hen tim và bệnh phổi mạn tính, phải điều trị bằng các thuốc giảm co thắt phế quản và thuốc chống viêm hoặc thở oxy. Trong trường hợp nhiễm trùng cần dùng kháng sinh.

Để phòng tránh chứng khó thở cần:

- Bỏ thuốc lá giúp giảm các triệu chứng khó thở và giảm nguy cơ ung thư phổi.

- Tránh các chất có thể gây dị ứng, bụi bẩn, độc chất.

- Tránh tăng quá cân và tập thể dục đều đặn.

- Ăn giảm muối nếu bị suy tim, đồng thời dùng thuốc và theo dõi cân nặng thường xuyên.

Thạc sĩ Phạm Như Hùng, Viện Tim mạch Việt Nam 


Tags: Benh vien noi tiet, bệnh viện nội tiết, benh vien noi tiet trung uong ha noi

Choáng váng chóng mặt

Choáng váng & chóng mặt là triệu chứng mà bệnh nhân thường than phiền tại các phòng khám tổng quát cũng như thần kinh.
Choáng váng thường được sử dụng mô tả cảm giác xây xẩm hoặc mất thăng bằng. Còn chóng mặt là 1 ảo giác bệnh nhân thấy đồ vật xung quanh xoay tròn hoặc có cảm giác bản thân mình bị xoay tròn
Nguyên nhân
1. Bất thường ở tai trong, những dây thần kinh nốI kết từ tai trong đến não bộ. Ví dụ: Viêm mê đạo, chóng mặt tư thế lành tính, bệnh Méniere
2. Tổn thương tại chính não bộ: nhiễm trùng ỡ não bộ, u não, chấnthương vùng đầu, đột quỵ & co giật cũng gây ra chóng mặt.
3. Thuốc & rượu:
Một số kháng sinh như Streptomycin, gentamycin, thuốc lợi tiểu, thuốc điều trị trầm cảm, thuốc chống động kinh, thuốc dãn mạch
Rượu & thuốc lá cũng là những nguyên nhân thường gặp
4. Say tàu xe :do cơ chế mất thăng bằng ở tai trong, vận động đầu, mắt
Triệu chứng
Một số triệu chứng đặc biệt có thể gợi ý nguyên nhân của chóng mặt do bệnh tai, tổn thương ở não hay các nguyên nhân khác
Những biểu hiện gợi ý
Triệu chứng
Nguồn gốc
Nguyên nhân
Xoay tròn
Tai trong
Say tàu xe, nhiễm trùng, viêm thần kinh tiền đình, chóng mặt tư thế, bệnh Méniere.
Xây xẩm, chóang váng
Bệnh tim mạch
Hạ huyết áp
Lú lẫn, mơ hồ
Bệnh về tinh thần /tâm thần
Trầm cảm, lọan thần, rối loạn lo âu
Mất thăng bằng
Tổn thương thần kinh trung ương
Đột quỵ, chấn thương đầu, u não , ápxe não, thoái hóa thần kinh trung ương
Những yếu tố nguy cơ:
Khỏang 20% người độ tuổI 60 thường hay than phiền về chóang váng chóng mặt trong sinh họat hằng ngày. Chóng mặt tư thế lành tính thường ở người già, còn các nguyên nhân khác như viêm mê đạo, say tàu xe thì gặp ở mọi lứa tuổi.
Chẩn đóan chóng mặt:

Khi người bệnh bị chóng mặt cần phải được thăm khám tại các phòng khám chuyên khoa thần kinh & tai mũi họng để xác định nguồn gốc, nguyên nhân chóng mặt.
Tuy nhiên người bệnh cần chuẩn bị trả lời nhũng câu hỏi sau:

1. Chóng mặt là gì ? Bạn có cảm giác muốn ngất, xoay tròn, lú lẫn, hỏang sợ /mất thăng bằng.
2. Chóng mặt xuất hiện đột ngột ? Hay có yếu tố thuận lợi nào thúc đẩy ? Chẳng hạn thay đổi tư thế đột ngột
3. Bạn làm gì để giảm chóng mặt ?
4. Các triệu chứng kèm theo: Nôn / buồn nôn, đau đầu, mờ mắt, nói lắp, tê-yếu tay chân? ù tai, giảm thính lực.
5. Có uống rượu /hút thuốc. Có đang dùng thuốc gì ?
Các Test chẩn đóan chóng mặt:
Tùy theo nguyên nhân, nguồn gốc mà các test được chỉ định khác nhau.
Trong nguyên nhân bệnh tai trong thường được đo thính lực đồ, các xét nghiệm về dịch, mũ vùng tai xoang
Chụp điện tóan cắt lớp (CT) hay cộng hưởng từ (MRI) thường được chỉ định trong các tổn thương não như u não, u dây thần kinh, đột qụy, chấn thương vùng đầu
Điều trị chóng mặt:
Tùy nguồn gốc, nguyên nhân của chóng mặt mà thái độ điều trị khác nhau. Tuy nhiên trong mọi trường hợp khi xảy ra cơn chóng mặt cấp cần phải điều trị triệu chứng vì nó làm cho bệnh nhân khó chịu & sợ hãi.
Sử dụng thuốc tùy thuộc vào kinh nghiệm lâm sàng của thầy thuốc, một số thuốc sau đây thường được sử dụng và đánh giá tốt:
Các thuốc nhóm Histamine: Các thuốc này làm giảm ngay các triệu chứng chóng mặt và buồn nôn nhưng có tác dụng ngầy ngật.

Meclizin : 50-75mg/ngày.
Promethazine : 25-100mg/ngày.
Hydroxyzine : 25-100mg/ngày.
Dimenhydrynate : 25-100mg/ngày.
Diphenhydramine : 50-100mg/ngày.
Acetylleucine: 1000-1500mg/ngày.
Nhóm ức chế canxi:

Flunarizine : 5-10mg/ngày.
Cinnarizine : 50-100mg/ngày.
Nhóm Benzodiazepines:

Diazepam: thuốc nhóm này thường dùng cho bệnh nhân quá lo lắng nhưng cần được hướng dẫn kỹ sử dụng.
Nhóm tăng tuần hoàn tiền đình:

Piracetam: 1200-2400mg/ngày.
Betahistine: 24-48mg/ngày.
Extrait de ginkgo biloba.
Các Bài Tập Điều Trị Chóng Mặt:
Ở giai đoạn cấp:
Tư thế nằm

Đưa mắt nhìn sang hai bên và lên xuống thực hiện động tác chậm rồI nhanh dần.
Nhìn ngón tay di chuyển qua lại trước mắt khoảng 20cm.
Cử động gập ngữa và xoay đầu sang hai bên, chậm và tăng dần.
Tập tư thế ngồI sau đó là tư thế đứng với cùng động tác như trên.
Khi đã bớt:
Tập các động tác như trên ở tư thế đứng.
Đang ngồi từ từ đứng dậy với mở mắt và nhắm mắt.
Lên xuống bậc thang với mở mắt và nhắm mắt.
Xoay người 360 độ trong lúc cố xoay đầu về một điểm cố định.

Theo Suckhoegiadinh.org
Tags: Benh vien noi tiet, bệnh viện nội tiết, benh vien noi tiet trung uong ha noi

Triệu chứng đau ngực

NGUYÊN NHÂN TIM MẠCH
Rối loạn
Tính chất điển hình
Xét nghiệm chẩn đoán
Cơn đau thắt ngực (CĐTN)
Đau sau xương ức tới cổ, hàm, cánh tay, kéo dài <>
Có thể kèm khó thở, vã mồ hôi, buồn nôn/ nôn tăng lên khi gắng sức.
giảm khi nghỉ hoặc nhờ nitroglycerin.
ECG (ST¯, ST­ và / hoặc sóng T đảo)
Nhồi máu cơ tim
Giống như CĐTN nhưng tăng cường độ, kéo dài > 30 phút.
EKG (ST­, ST¯ và/ hoặc nhờ sóng T đảo)
CPK – MB hoặc troponin (+).
Viêm màng ngoài tim
Đau nhói lan đến cơ thang ­ bởi hô hấp
¯ khi ngồi cúi người ra trước.
Tiếng cọ màng ngoài tim ECG (ST chênh lên, cong lõm, lan toả) có thể tràn dịch màng tim.
Bóc tách động mạch chu’
Đau như dao đâm, như xé, khởi phát đột ngột ở vùng giữa hai bả vai, sau lưng hoặc trước ngực.
Huyết áp hoặc mạch không đối xứng, hở van động mạch chủ mới xuất hiện. XQ ngực, thấy hình ảnh lòng giả trên CT, siêu âm tim qua thực quản chụp mạch máu hoặc MRI.
NGUYÊN NHÂN VỀ PHỔI
Rối loạn
Đặc điểm tiêu biểu
Nghiên cứu chẩn đoán
Viêm màng phổi
Đau kiểu màng phổi.
Khó thở, sốt, ho, khạc đàm
Sốt, tim nhanh, Rale nổ và động đặc phổi. Thâm nhiễm trên XQ ngực.
Tràn khí màng phổi
Đau nhói, kiểu màng phổi.
Tiếng cọ màng phổi.
Thuyên tắc phổi
Khởi phát đột ngột, đau kiểu màng phổi.
Tim nhanh, thở nhanh, ¯ oxy máu scan thông khí/ tưới máu hoặc chụp động mạch phổi.
Tăng áp phổi
Khó thở nặng ngực, khi gắng sức.
¯ oxy máu, P2 mạnh, S3 và S4 bên tim P.
NGUYÊN NHÂN VỀ TIÊU HOÁ
Rối Loạn Đặc điểm tiêu biểu Nghiên cứu chẩn đoán
Trào ngược thực quản
Cảm giác nóng bỏng sau xương ức, vị chua ở miệng. ­ sau ăn, khi cúi người xuống ¯ bởi antacids.
Đo độ PH thực
Co thắt thực quản
Đau nhiều sau xương ức ­ khi nuốt.
¯ nhờ Nitroglycerin hoặc thuốc ức chế calci.
HC Mallory Weiss
Loét đường tiêu hoá
Bệnh đường mật
Viêm tuỵ

ĐÁNH GIÁ BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH VÀNH BẰNG XÉT NGHIỆM KHÔNG GÂY CHẢY MÁU.

Khả năng bị bệnh động mạch vành trước khi xét nghiệm.
Tuổi
Đau ngực không phải kiểu thắt ngực bằng không có hoặc chỉ có một triệu chứng.
Đau thắt ngực không điển hình bằng có hai trong ba triệu chứng
Đau thắt ngực điển hình bằng có đủ ba triệu chứng
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
30 –39
5%
1%
22%
4%
70%
26%
40-49
14%
3%
46%
13%
87%
55%
50-59
22%
8%
59%
32%
92%
80%
60-69
28%
19%
67%
54%
94%
91%
Các triệu chứng: (1) đau ngực sau xương ức; (2) khởi phát khi gắng sức; (3) đau ngực giảm đi khi nghỉ hoặc dùng Nitroglycerine.
Nghiệm pháp gắng sức
- Chỉ định: chẩn đoán bệnh động mạch vành, đánh giá các bệnh nhân bị bệnh nhân đã biết bị bệnh động mạch vành mà có thay đổi về tình trạng lâm sàng, đánh giá mức đỗ nguy hiểm của bệnh nhân – nhất là bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp, xác định vùng thiếu máu cục bộ.
- Chống chỉ định: NMCT cấp trong vòng 48 giờ, cơn đau thắt ngực không ổn định chưa được ổn với điều trị nội khoa, bệnh nhân bị hẹp nhánh chính của động mạch vành trái, hẹp khít van động mạch chủ, suy tim sung huyết có triệu chứng, rối loạn nhịp chưa được kiểm soát.
- Các phương pháp gắng sức: phương pháp chuẩn hoặc theo phương cách của Bruce có cải tiến, gắng sức dưới mức tối đa hoặc gắng sức giới hạn theo triệu chứng.
- Các phương pháp gắng sức bằng thuốc (cho bệnh nhân không thể thực hiện động tác gắng sức).
- Các chất dãn mạch vành: Dipyridamole hoặc Adenosine (có thể gây nhịp chậm hoặc co thắt phế quản).
- Các chất ảnh hưởng lên co bóp / dẫn truyền: dobutamine (có thể gây rối loạn nhịp tim nhanh).
- Các phương pháp hình ảnh (dành chi bệnh nhân có ECG bất thường sẵn rồi, dùng gắng sức bằng thuốc, hoặc định khu vùng thiếu máu cục bộ) ECG có bất thường sẵn là các ECG của bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp, có block nhánh trái, có ST chênh xuống >1mm lúc nghỉ, bệnh nhân có dùng Digoxin, bệnh nhân có thể có phì đại thất trái, bệnh nhân có hội chứng W-P-W.
- Gắng sức bằng phóng xạ hạt nhân (Thallium 201 hoặc Technicium 99mm), hoặc gắng sức qua siêu âm tim.
Nghiệm pháp
Độ nhạy
Độ chuyên
Lời bàn
Nghiệm pháp gắng sức (NPGS)
~ 60
~ 80
Độ nhạy 90% cho tổn thương 3 mạch máu. <>
NPGS Thallium hoặc Tech 99mm.
80-90
70-90
­ Độ nhạy và độ chuyên nhưng giá thành cao.
NPGS bằng Adenosini/ Dobutamine
80-90
70-90
Có tác dụng phụ của thuốc
NPGS bằng Dobutamine xem qua siêm âm
80-90
~80
Định khu vùng thiếu máu, đánh giá chức năng thất trái, phụ thuộc vào người thực hiện.

Kết quả của nghiệm pháp.

- Nhịp tim (phải đạt được > 85% tần số tim theo lý thuyết) và huyết áp phải tương xứng.
- Đạt được khả năng gắng sức tối đa.
- Đau ngực (xảy ra ở mức gắng sức nào và có tương tự như đau ngực đã từng có hay không).
- Thay đổi ECG:
- ST chênh xuống dạng lõm, hoặc dạng đi ngang: tiên đoán có bệnh động mạch vành.
- ST chênh lên: mức độ tiên đoán cao bị bệnh động mạch vành.
- Về hình ảnh: khiếm khuyết bắt xa (có hồi phục: là thiếu máu cục bộ; hình ảnh cố định: đã NMCT) hoặc có bất thường về vận động thành tim trên siêu âm tim (có hồi phục: thiếu máu cục bộ; hình ảnh cố định: đã NMCT).
Bảng điểm và tiên lượng của Duke (gắng sức bằng thảm lăn)
= thời gian gắng sức (phút) – (5x (độ ST chênh tối đa ở bất cứ chuyển đạo nào) – (4 x chỉ số đau ngực)
Chỉ số đau ngực = 0 nếu không đau ngực không làm hạn chế gắng sức, = 2 nếu phải ngừng gắng sức vì đau ngực.
Bệnh nhân nội trú Bệnh nhân nội trú
Phân loại
Điểm
% bệnh nhân
Tử vong vì tim mạch trong 1 năm
Sống còn sau 4 năm
% bệnh nhân
Sống còn sau 4 năm
Thấp
>=5
34%
<=1%
98%
62%
99%
Trung bình
-10 đến +4
57%
2-3%
92%
34%
95%
Cao
<=11
9%
>=5%
71%
4%
79%

Kết quả nghiệm pháp với nguy cơ cao

Tiêu chuẩn
- ECG: ST chênh xuống >= 2mm, ST chênh xuống >= 1mm trong suốt giai đoạn 1, ST chênh xuống kéo dài hơn 6 phút trong giai đoạn hồi phục, ST chênh xuống ở >= 5 chuyển đạo, ST chênh lên, có nhịp nhanh thất xuất hiện.
- Tình trạng bệnh nhân: tụt HA, khả năng gắng sức <>
- Phóng xạ hạt nhân: thiếu máu cục bộ ở nhiều vùng phân bố của mạch vành, phổi tăng bắt xạ.
- Bảng điểm thuộc nhóm nguy cơ cao (gắng sức bằng thảm lăn).

Ý nghĩa:

50% là bệnh lý nhánh chính của động mạch vành trái hoặc bệnh lý 3 nhánh động mạch vành, xét chỉ định chụp động mạch chụp động mạch vành và tái tạo động mạch vành.
Tags: Benh vien noi tiet, bệnh viện nội tiết, benh vien noi tiet trung uong ha noi